- Các loại thuốc chính để cải thiện trí nhớ
- 1- Donepezil
- 2- Rivastigmine
- 3- Galantamine
- 4- Memantine
- 5- Tacrine
- 6- Phosphatidylserine
- 7- Citylcholine
- 8- Piracetam
- 9- Acetyl-L-carnitine
- 10- Ginkgo biloba
- Não bộ và trí nhớ
- Hippocampus
- Tiểu não
- Amygdala
- Hạch cơ bản
- Thùy trán
- Thùy thái dương
- Thùy đỉnh
- Thùy chẩm
- Người giới thiệu
Các loại thuốc tăng trí nhớ được sử dụng nhiều nhất là donepezil, rivastigmine, galantamine, memantine, tacrine, phosphatidylserine và những loại khác mà tôi sẽ đề cập dưới đây. Do sự già đi và sự gia tăng tuổi thọ của xã hội, ngày càng có nhiều người bị rối loạn khả năng nhận thức, đặc biệt là trí nhớ.
Thực tế này, cùng với kiến thức lớn hơn ngày nay về các quá trình mất trí nhớ, chức năng của tế bào thần kinh và các vùng não liên quan đến quá trình ghi nhớ, đã cho phép nghiên cứu và thiết kế các loại thuốc cho phép cải thiện loại kỹ năng này.

Các loại thuốc cải thiện trí nhớ hoạt động trong não với mục đích giải quyết hoặc giảm thiểu các rối loạn chức năng hiện có trong các lĩnh vực khác nhau mà chúng tôi sẽ bình luận sau, có thể đặt các quá trình ghi nhớ vào câu hỏi.
Cần lưu ý rằng hiện tại các loại thuốc được thiết kế cho các mục đích như vậy đang được nghiên cứu, vì vậy không có loại thuốc nào sai lầm có thể cải thiện trí nhớ hoàn toàn.
Tuy nhiên, hiện nay có một số loại thuốc, mặc dù không tạo ra phương pháp điều trị cho phép cải thiện trí nhớ hoàn toàn, nhưng đã cho thấy một số hiệu quả để tăng cường những khả năng này và mang lại hiệu quả tích cực trong một số trường hợp.
Các loại thuốc chính để cải thiện trí nhớ
1- Donepezil

Aricep (Donepezil hydrochloride). Nguồn: NLM
Donepezil là một chất ức chế thuận nghịch của actylcholinesterase, một loại enzyme chịu trách nhiệm thủy phân chất dẫn truyền thần kinh được gọi là acetylcholine. Dùng thuốc này làm tăng lượng acetylcholine trong các vùng não.
Thuốc này được sử dụng để điều trị các rối loạn sa sút trí tuệ loại Alzheimer ở dạng nhẹ hoặc trung bình. Nó chỉ được sử dụng để cải thiện trí nhớ, hay nói đúng hơn là làm chậm quá trình suy giảm trí nhớ ở những người bị bệnh Alzheimer thoái hóa thần kinh.
Hiệu quả của nó nằm ở tác dụng của nó đối với acetylcholine, một trong những chất bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi hội chứng sa sút trí tuệ.
Mặc dù loại thuốc này không cho phép chữa khỏi hoặc đảo ngược các rối loạn mất trí nhớ, nhưng chúng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc tăng các chức năng tâm thần như trí nhớ, sự chú ý và ngôn ngữ ở những người mắc bệnh thoái hóa thần kinh.
2- Rivastigmine

Công thức cấu tạo Rivastigmine. Nguồn: Jü
Rivastigmine là một chất tăng cường nhận thức khác được sử dụng để điều trị các hội chứng sa sút trí tuệ.
Nó thuộc cùng nhóm thuốc với donepezil nên cơ chế hoạt động của nó cũng nằm ở việc ức chế acetylcholinesterase và tăng nồng độ acetylcholine ở các vùng não khác nhau.
Sự gia tăng của chất hóa học này trong các khu vực quan trọng như hồi hải mã, tiểu não hoặc các thùy não khác nhau cho phép tăng cường hoạt động trí óc và nâng cao hiệu suất nhận thức.
Không giống như donepezil, rivastigmine cũng được sử dụng như một phương pháp điều trị bệnh Parkinson và được coi là một loại thuốc giả có thể đảo ngược vì tác dụng của nó trên não kéo dài hơn nhiều.
Tác dụng của nó đối với các chức năng nhận thức và trí nhớ là vừa phải và nó chỉ được sử dụng như một phương pháp điều trị giảm nhẹ.
3- Galantamine

Công thức cấu tạo của Galantamine. Nguồn: Jü
Đây là loại thuốc cuối cùng trong số các loại thuốc ức chế acetylcholinesterase có chọn lọc trên thị trường hiện nay, vì vậy cơ chế hoạt động của nó trùng với hai loại thuốc đã thảo luận ở trên.
Nó được sử dụng đặc biệt ở những bệnh nhân bị bệnh Alzheimer, và nó có lẽ là hiệu quả nhất trong ba loại.
Galantamine làm tăng lượng acetylcholine trong các khu vực não có sự thiếu hụt chất này nhiều hơn trong bệnh Alzheimer: các nhân phóng xạ từ hồi hải mã và vỏ não về phía thùy trán và thùy thái dương.
Ngoài ra, loại thuốc này cũng cải thiện tác dụng của acetylcholine trên các thụ thể nicotinic, do đó làm tăng mức độ dồi dào của acetylcholine trong não và có thể cung cấp một phần sự thiếu hụt trong các bệnh thoái hóa thần kinh.
4- Memantine

Công thức cấu tạo của memantine Nguồn: Fvasconcellos
Memantine là thuốc đầu tiên trong nhóm thuốc mới để điều trị bệnh Alzheimer và tăng khả năng nhận thức và trí nhớ. Thuốc này hoạt động trên hệ thống glutamatergic bằng cách ngăn chặn các thụ thể NMDA glutamate.
Ngày càng có nhiều bằng chứng rõ ràng cho thấy chất dẫn truyền thần kinh glutamatergic góp phần làm giảm khả năng mất trí nhớ, đó là lý do tại sao loại thuốc này ngày càng được sử dụng thường xuyên hơn ở những người bị rối loạn sa sút trí tuệ.
Khi tiêu thụ memantine, hàm lượng glutamate trong não tăng lên và các triệu chứng do thiếu hụt chất này gây ra (giảm chức năng nhận thức và trí nhớ) giảm xuống.
Những loại thuốc này vẫn đang được nghiên cứu nhưng chúng tạo ra một giải pháp rất hứa hẹn để tăng trí nhớ và đã được sử dụng để điều trị nhiều trường hợp mất trí nhớ.
5- Tacrine

Phân tử Tacrine. Nguồn: Jynto
Tacrine là một chất ức chế men cholinesterase với cơ chế hoạt động tương tự như của donepezil, rivastigmine và galantamine.
Trên thực tế, loại thuốc này là chất ức chế cholinesterase đầu tiên được sử dụng để cải thiện các triệu chứng nhận thức (trí nhớ, chú ý, suy luận, v.v.) ở bệnh nhân Alzheimer.
Ngoài ra, tacrine cũng hoạt động như một chất chẹn kênh ion kali, cho phép tăng giải phóng một lượng acetylcholine mới từ các tế bào thần kinh cholinergic chức năng và do đó, cải thiện trí nhớ hơn nữa.
Bất chấp những lợi ích về não mà nó mang lại, loại thuốc này đã bị rút khỏi thị trường do độc tính với gan cao, một thực tế là dẫn đến việc chế tạo ra các loại thuốc mới có thể ức chế cholinesterase mà không gây độc cho cơ thể con người.
6- Phosphatidylserine

Công thức cấu tạo của phosphatidylserine. Nguồn: Roland Mattern
Phosphatidylserine là một thành phần của phospholipid được duy trì trong lớp lipid bên trong của màng tế bào nhờ một loại enzyme gọi là flipase.
Việc tiêu thụ chất này cho phép tăng lượng chất béo do não tạo ra, duy trì màng tế bào, tăng trưởng tế bào và cải thiện hoạt động của các vùng não.
Người ta lập luận rằng phosphatidylserine làm tăng trí nhớ, khả năng tập trung và khả năng học tập do dinh dưỡng mà nó cung cấp trên các vùng tế bào thần kinh.
Ngoài ra, nó còn làm tăng tâm trạng, giảm lo lắng, giảm bớt các triệu chứng của bệnh Parkinson, giảm co giật của bệnh động kinh và cải thiện chức năng nhận thức nói chung.
Tuy nhiên, bất chấp những lợi ích mà nó mang lại, ngày nay vẫn chưa có bằng chứng khoa học chứng minh hiệu quả của nó trong việc điều trị các rối loạn sa sút trí tuệ.
7- Citylcholine

Công thức cấu tạo của citylcholine. Nguồn: Fvasconcellos (UTC)
Thuốc này là một chất kích thích tâm thần, bảo vệ thần kinh và nootropic (tăng hoạt động trí óc) thu được từ quá trình tổng hợp phosphatidylcoine từ choline.
Chất này đã được chứng minh là có khả năng kích thích sinh tổng hợp phospholipid ở cấp độ màng tế bào thần kinh và được coi là chất bảo vệ thần kinh hiệu quả duy nhất trong các giai đoạn cấp tính của đột quỵ.
Cơ chế hoạt động của nó nằm trong việc ngăn chặn sự phân hủy của phospholipid choline và tạo ra sự đảo ngược một phần quá trình giải phóng các axit béo tự do.
Ngoài ra, có một số bằng chứng cho thấy citylcholine chống lại sự lắng đọng của beta-amylode, một loại protein đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của bệnh Alzheimer, vì vậy chất này có thể thực hiện một hành động phòng ngừa tốt cho các hội chứng sa sút trí tuệ.
Tuy nhiên, hiện nay thuốc này chỉ được dùng để giảm nhẹ các triệu chứng nhận thức của chấn thương đầu, tai biến mạch máu và thiểu năng mạch máu não.
8- Piracetam

Nootropil (Piracetam). Nguồn: Anders Sandberg từ Oxford, Vương quốc Anh
Piracetam là một loại ma túy tổng hợp hòa tan trong nước có tác dụng nootropic (làm tăng hoạt động trí óc). Tương tự như vậy, nó được coi là một chất bảo vệ thần kinh.
Cơ chế hoạt động của thuốc nằm trong việc cải thiện sự trao đổi chất của tế bào thần kinh cho phép hấp thu oxy tốt hơn. Bằng cách ăn piracetam, sự chuyển đổi adenosine diphosphate thành adenosine triphosphate được kích thích, làm tăng mức năng lượng tế bào thần kinh.
Nó được sử dụng để can thiệp vào rối loạn chú ý và trí nhớ, khó khăn trong hoạt động hàng ngày và thích ứng với môi trường, và như một phương pháp điều trị giảm nhẹ các bệnh thoái hóa thần kinh và xuất huyết não.
9- Acetyl-L-carnitine

Công thức cấu tạo của Acetyl L-carnitine. Nguồn: Ed (Edgar181)
Thuốc này giúp vận chuyển các axit béo chuỗi dài vào ty thể (một trong những bộ phận của tế bào thần kinh).
Acetyl-L-carnitine làm tăng năng lượng tế bào bằng cách kích thích sự hấp thu acetylcholine trong ty thể trong quá trình oxy hóa axit béo. Thực tế này làm cho nó có thể cải thiện chức năng nhận thức, kích thích trí nhớ và tăng cường khả năng chú ý và tập trung.
Ngoài năng lượng dư thừa mà nó cung cấp, loại thuốc này còn cung cấp các hoạt động chống oxy hóa và ngăn chặn sự chết của các tế bào thần kinh.
Nó có nhiều ứng dụng như giảm cân, giảm mệt mỏi, điều trị các vấn đề tình dục và tăng trí nhớ, sự tập trung và tâm trạng.
10- Ginkgo biloba

Ginkgo biloba lá. Nguồn: James Field (Jame)
Chất cuối cùng này không phải là thuốc, mà là chiết xuất từ lá cây bạch quả, có chứa các yếu tố tự nhiên giúp chống lại các rối loạn tuần hoàn liên quan đến lão hóa.
Nó có nhiều lợi ích như giảm đau và nặng ở chân do thiếu hụt lưu lượng tuần hoàn ở chi dưới, giảm cảm giác chóng mặt và thỉnh thoảng chóng mặt, và giảm các triệu chứng của chứng đau nửa đầu.
Nó cũng cho phép điều trị các rối loạn tĩnh mạch như giãn tĩnh mạch hoặc bệnh trĩ, và ngăn ngừa huyết khối tắc mạch, xơ cứng động mạch và đột quỵ.
Cuối cùng, nó giúp tăng cường trí nhớ và khả năng tập trung bằng cách tăng lưu lượng máu đến các vùng não.
Não bộ và trí nhớ

Việc nghiên cứu và tìm hiểu các vùng não và cấu trúc hóa học liên quan đến quá trình mất trí nhớ đã cho phép thiết kế các loại thuốc có khả năng cải thiện trí nhớ ở người.
Biết đâu là vùng não thực hiện các hoạt động học tập, lưu giữ và truy xuất thông tin đã cho phép bắt đầu các cuộc điều tra nhằm điều chế thuốc cho trí nhớ.
Trên thực tế, hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp can thiệp cho trí nhớ chiếm phần lớn sự quan tâm của giới khoa học trong lĩnh vực thần kinh học và tâm thần học. Các vùng não chính có liên quan đến quá trình ghi nhớ là:
Hippocampus
Nó bao gồm một vùng nhỏ nằm trong thùy thái dương của não thuộc hệ limbic.
Nó được tạo thành từ hai cấu trúc chính, sừng Ammon và gyrus gyrus, và nó tạo nên hệ thống não thực hiện nhiều quá trình ghi nhớ hơn.
Có ý kiến cho rằng vùng hồi hải mã cho phép mã hóa thông tin, tạo ra trí nhớ ngắn hạn, trí nhớ trung hạn và tạo bản đồ nhận thức.
Tiểu não
Tiểu não là một cấu trúc nằm ở phía sau của não. Nó tham gia vào quá trình mã hóa các ký ức phức tạp, cho phép học vận động và tạo ra các ký ức thủ tục.
Amygdala
Vùng này nằm ngay dưới hồi hải mã và đóng vai trò quan trọng trong việc học cảm xúc.
Hạch cơ bản
Chúng là những nhân não nằm trong thùy thái dương trung gian thực hiện các chức năng cơ bản liên quan đến học tập, nhận thức và điều khiển các hoạt động vận động.
Thùy trán
Nó là phần trước của não thực hiện các quá trình ghi nhớ làm việc và quá trình chú ý.
Tương tự như vậy, vùng não này chịu trách nhiệm khôi phục thông tin được lưu trữ trong hồi hải mã, tích hợp các khái niệm thành các danh mục và thực hiện những gì được gọi là trí nhớ tương lai (khả năng ghi nhớ những gì chúng ta cần làm trong tương lai).
Thùy thái dương
Nó nằm ở phần dưới của não và có liên quan mật thiết đến trí nhớ tự truyện.
Tổn thương vùng này có thể làm suy giảm trí nhớ dài hạn và ảnh hưởng đến kiến thức ngữ nghĩa và ký ức từng đoạn.
Thùy đỉnh
Thùy này được tìm thấy ở phần trên cùng của não, ngay trên thùy chẩm và phía sau thùy trán.
Nó thực hiện nhiều chức năng, bao gồm kiểm soát sự chú ý, thực hiện nhận thức về không gian và phát triển các kỹ năng định hướng.
Thùy chẩm
Vùng cuối cùng này nằm ở phần sau nhất của đầu, tức là phía trên gáy.
Chức năng chính của nó phụ thuộc vào nhận thức thị giác, đó là lý do tại sao nó là cấu trúc đầu tiên tham gia vào việc học tất cả thông tin mà chúng ta nắm bắt thông qua giác quan này.
Người giới thiệu
- Bacskai BJ, Kajdasz ST, Christie RH, Carter C., Games D., Seubert P., Schenk D., Hyman BT Hình ảnh lắng đọng amyloid-b trong não chuột sống cho phép quan sát trực tiếp quá trình thanh thải các mảng bằng liệu pháp miễn dịch. Y học tự nhiên, 2001; 7: 369-372.
- Brinton RD Cơ chế tế bào và phân tử của estrogen tạo ra chức năng ghi nhớ và bảo vệ thần kinh chống lại bệnh Alzheimer: những hiểu biết gần đây và những thách thức còn lại. Học tập & Trí nhớ, 2001; 8: 121-133.
- Camps P., El Achab R., Morral J., Muñoz-Torrero D., Badia A., Baños JE, Vivas NM, Barril X., Orozco M., Luque FJ Giống lai tacrine-huperzine A mới (huprines): cao Các chất ức chế acetylcholinesterase liên kết chặt mạnh được quan tâm để điều trị bệnh Alzheimer.
- J Med ChBhana N, Spencer CM: Risperidone: một đánh giá về việc sử dụng nó trong việc quản lý các triệu chứng hành vi và tâm lý của chứng sa sút trí tuệ. Thuốc Lão hóa 2000; 16: 451-471.
- Street JS, Clark WS, Gannon KS, và cộng sự: Olanzapine điều trị các triệu chứng tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer trong các cơ sở chăm sóc điều dưỡng. Khoa tâm thần Arch năm 2000; 57: 968-976.
- Katz IR, Jeste DV, Mintzer JE, et al .: So sánh risperidone và giả dược đối với chứng rối loạn tâm thần và rối loạn hành vi liên quan đến chứng sa sút trí tuệ: một thử nghiệm mù đôi ngẫu nhiên. J Clin Tâm thần học 1999; 60: 107-115.em, 2000; 43: 4657-4666.
- Yamada K, Nitta A, Hasegawa T, et al .: Chất kích thích tổng hợp NGF hoạt động bằng đường uống: tác nhân điều trị tiềm năng trong bệnh Alzheimer. Behav Brain Res 1997; 83: 117-122.
- Rother M, Erkinjuntti T, Roessner M, và cộng sự: Propentofylline trong điều trị bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ mạch máu: đánh giá các thử nghiệm giai đoạn III. Dement Geriatr Cogn Disord 1998; 9 (suppl 1): 36-43.
