- Các nhánh chính của công nghệ
- - Nguyên vật liệu
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Hóa sinh
- - Xã hội
- Tâm lý học
- Tâm lý học
- Xã hội học
- Nên kinh tê
- Nghệ thuật chiến tranh
- - Khái niệm
- Tin học
- - Chung
- Lý thuyết hệ thống
- Người giới thiệu
Công nghệ là tập hợp các kỹ năng, kỹ thuật, phương pháp và quy trình mà sản phẩm được sản xuất, dịch vụ được cung cấp hoặc đạt được các mục tiêu. Nó có thể đề cập đến kiến thức sâu sắc về các kỹ thuật cho phép phát triển một hoạt động nhất định hoặc kết hợp kiến thức này vào máy móc.
Công nghệ bắt đầu với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra các công cụ hỗ trợ lối sống trên Trái đất. Ví dụ, ngọn đuốc là một biểu hiện của công nghệ vì nó cho phép những người dùng ban đầu mang nhiệt và ánh sáng đến những nơi mà trước đây họ không thể làm được, để họ có thể kiếm lợi nhuận.
Công nghệ chỉ đơn giản là mọi thứ kích thích hoặc hỗ trợ sự phát triển và tiến bộ của loài người. Đổi mới là một tính năng chính trong công nghệ bởi vì quá trình tiến hóa diễn ra khi những điều mới được khám phá.
Tầm quan trọng của công nghệ sau đó nằm chính xác trong sự tiến hóa của loài người. Mỗi thông số, mỗi ngành học và mỗi chủ thể liên quan đến vai trò của công nghệ thể hiện sự thay đổi theo hướng tiến bộ và tương lai. Công nghệ cũng ảnh hưởng đến các giá trị của một xã hội.
Các nhánh chính của công nghệ
Công nghệ có nhiều khía cạnh, các mục tiêu chính của nó ưu tiên việc tạo ra các nhánh chung và các mục tiêu cụ thể của nó kích thích việc mở rộng các danh mục và chuyên ngành mới bao gồm toàn bộ công nghệ.
Theo nhà nhận thức luận Mario Bunge, các nhánh của công nghệ được chia thành các nhóm: vật chất, xã hội, khái niệm và chung.
- Nguyên vật liệu
Nó bao gồm các lĩnh vực công nghệ vật lý, hóa học, sinh học và hóa sinh.
Vật lý
- Kỹ thuật dân dụng: phụ trách giải quyết các vấn đề, phát minh và bảo trì các công trình kết cấu, cơ sở hạ tầng và kiến trúc. Trọng tâm chính của nó là tạo ra các công cụ và phương pháp xây dựng để tạo điều kiện thuận lợi và cải thiện các ngôi nhà và công trình.
- Kỹ thuật điện: phụ trách giải quyết vấn đề, phát minh và bảo trì các công trình điện. Chủ yếu, đó là về việc kích thích tăng trưởng công nghệ liên quan đến các nhà máy điện và tất cả các nguồn tài nguyên sẵn có nhằm cải thiện việc tiết kiệm và tiêu thụ năng lượng.
- Kỹ thuật điện tử: có trách nhiệm đảm bảo sự phát triển của các nguồn tài nguyên điện tử nhằm cải thiện viễn thông, gửi và nhận dữ liệu và các khía cạnh tương tự khác, nhằm phát triển các công nghệ mới.
Hóa học
- Vô cơ: là ngành khoa học nghiên cứu các nguyên tố hóa học không có nguyên tử cacbon và hydro. Bằng phương pháp hóa học hữu cơ, các công cụ có thể được tạo ra dựa trên than chì hoặc kim cương, chẳng hạn như bút chì hoặc dao mổ; cả hai công cụ rất hữu ích. Ngoài ra, có thể tạo ra kính, cửa sổ, ti vi, màn hình, gốm sứ, đồ dùng gia đình, đồ dùng công nghiệp và thậm chí cả cáp quang ngày nay được sử dụng để thiết lập kết nối Internet nhanh nhất.
- Hữu cơ: nghiên cứu những nguyên tố được tạo ra bởi liên kết carbon có thể hữu ích trong các ứng dụng công nghệ thúc đẩy lĩnh vực xã hội và sự tiến hóa. Ví dụ, hóa học hữu cơ tập trung vào việc tạo ra rượu, là chất khử trùng không thể thiếu trong ngành y tế.
Sinh học
- Dược học: là ngành khoa học nghiên cứu sự tương tác của thuốc với con người. Bằng cách này, nó giúp ngăn ngừa và chống lại các bệnh tật bên trong các hạt nhân của xã hội.
- Bromatology: là khoa học nghiên cứu về thực phẩm, sản xuất, phân phối, tiêu thụ và bảo tồn. Khoa học thực phẩm chịu trách nhiệm phân tích định tính thực phẩm và đưa ra các hành động để cải thiện dinh dưỡng, tránh ngộ độc và xác định kiểm soát chất lượng.
Hóa sinh
- Nông học: đánh giá các quá trình trồng và thu hoạch trái cây và rau quả, cải tiến chế biến và chuyển đổi các sản phẩm nông nghiệp thành thực phẩm.
- Y học: là khoa học thiết lập chẩn đoán, cố gắng chữa khỏi bệnh cho một người nào đó và tránh khỏi cái chết, thúc đẩy sức khỏe toàn diện. Nhiều công nghệ đã được phát triển trong lĩnh vực này, từ kính hiển vi đến các phương pháp phẫu thuật cứu sống.
- Kỹ thuật sinh học: là ngành tìm cách thiết kế và tạo ra các công cụ hữu ích để chống lại các vấn đề sức khỏe con người.
- Xã hội
Nó bao gồm các lĩnh vực tâm lý học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học và nghệ thuật chiến tranh.
Tâm lý học
- Tâm thần học: là ngành khoa học nghiên cứu về các rối loạn tâm thần, cách phòng ngừa, cách đối phó và phục hồi chức năng cho những người có vấn đề về tự chủ và thích ứng.
- Sư phạm: là khoa học hoạt động trên việc học tập, đặc biệt là ở trẻ em, nhằm đào tạo người lớn bằng giáo dục và đào tạo, không phải học thuật, mà là các giá trị và nguyên tắc đạo đức cho phép nhân loại phát triển.
Tâm lý học
- Tâm lý học công nghiệp: là khoa học kích thích việc sử dụng và tạo ra các công cụ để giúp người lao động có hiệu quả hơn.
- Tâm lý học thương mại: nó đề cập đến việc nghiên cứu thị trường và các yếu tố tiềm ẩn trong đó. Giúp phát triển các kỹ năng với tư cách là người mua và người bán.
Xã hội học
- Xã hội học: là khoa học nghiên cứu hành vi của một xã hội. Xã hội học là phân tích các xu hướng văn hóa thúc đẩy việc thiết lập các hành vi trong một môi trường cụ thể.
- Khoa học chính trị: nó là một khoa học xã hội phụ trách nghiên cứu chính trị và tương tác của nó với xã hội.
Nên kinh tê
Khoa học Quản trị: Khoa học Quản trị thúc đẩy quản lý kinh doanh, tiếp thị, kế toán, tiếp thị và tinh thần kinh doanh, mang lại cho con người sự phát triển ở cấp độ tài chính.
Nghệ thuật chiến tranh
Khoa học quân sự: là khoa học dạy tránh xung đột bằng ngoại giao hoặc đối mặt với xung đột vũ trang bằng các chiến lược cho phép giành được chiến thắng.
- Khái niệm
Tin học
Tin học là sự tự động hóa các quá trình gửi và nhận thông tin. Nó có nguồn gốc từ các từ thông tin và tự động dùng để chỉ tập hợp các công nghệ thông tin mà qua đó một thiết bị có thể lưu trữ và chia sẻ thông tin mà không có sự can thiệp hoặc có sự can thiệp của con người.
- Chung
Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống là một phương pháp nghiên cứu theo đó các dị thường, tập hợp và tổng quát được quan sát khác với khoa học truyền thống.
Mục đích của lý thuyết hệ thống là tạo ra các công cụ hỗ trợ các bộ phận học thuật khác trong các quá trình điều tra.
Người giới thiệu
- Crabb, George (1823). Từ điển Công nghệ Phổ thông, hoặc Giải thích quen thuộc về các thuật ngữ được sử dụng trong mọi nghệ thuật và khoa học. Luân Đôn: Baldwin, Cradock và Joy. p. 524 - qua Internet Archive.
- Mannix, Loretta H .; Stratton, Julius Adams (2005). Trí óc và Bàn tay: Sự ra đời của MIT. Cambridge: MIT Press. pp. 190–92. ISBN 0262195240.
- Franklin, Ursula (1999). Thế giới thực của công nghệ (đã chỉnh sửa lại). Scarborough: Nhà của Anansi. ISBN 9780887848919.
- Wise, George (1985). "Khoa học và Công nghệ". Osiris (Sê-ri thứ 2). 1: 229–46. doi: 10.1086 / 368647.
- M. Kiefer "Organic Chemicals 'Mauve Beginning" Chem. Eng. News Archive, 1993, vol.71, pp 22–23. doi 10.1021 / cen-v071n032.p022
- Cuello JC, Kỹ thuật với sinh học và sinh học với kỹ thuật, Mối liên hệ hai chiều giữa kỹ thuật và sinh học trong thiết kế kỹ thuật sinh học, Int J Engng Ed 2005, 21, 1-7.
- Johnson AT, Phillips WM: "Cơ sở triết học của kỹ thuật sinh học." Tạp chí Sư phạm Kỹ thuật 1995, 84: 311-318
- Durkheim, Emile; Durkheim, Émile (ngày 1 tháng 1 năm 1997). các quy luật của phương pháp xã hội học. Phiên bản AKAL. ISBN 9788476002490. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017.
- Darwin, Charles (1859). "Về nguồn gốc của các loài" (bằng tiếng Anh). John Murray. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017.
- Bertalanffy Ludwid. Lý thuyết chung về hệ thống. Quỹ Văn hóa Kinh tế. p. 37. ISBN 968-16-0627-2.