- nét đặc trưng
- Cây
- Lá
- những bông hoa
- Trái cây
- Phân loại học
- Nơi sống và phân bố
- Các ứng dụng
- Bệnh tật
- Người giới thiệu
Fraxinus uhdei hay tro dại là một loài cây thường xanh thuộc họ Ô rô. Loại cây này có thể cao tới 30 mét và có tán nhỏ. Ash là một loại cây bản địa của Mexico, phân bố rộng rãi ở vùng này và các nước khác của Trung và Nam Mỹ.
Fraxinus uhdei là một loài thực vật mọc trên cây cổ thụ với phạm vi dọc trung bình từ 15-20 mét. Lá của cây tần bì thường có chiều dài trung bình là 25 cm, thân cây thẳng và phát triển các nhánh cao dần.
Con non của Fraxinus uhdei. Forest & Kim Starr
Hoa tần bì là hoa đơn tính và được nhóm lại thành bông. Quả có cánh, hạt màu vàng nâu.
Nó là một loại cây có nguồn gốc từ Mexico, nhưng có thể tìm thấy nó ở các nước khác trong khu vực, cũng như Nam Mỹ. Môi trường sống của nó tương ứng với các khu rừng trưng bày có khí hậu ôn hòa và thường xuyên được kết hợp với các loài cây khác.
Tro được dùng làm cây cảnh và gỗ của nó được dùng làm hàng thủ công mỹ nghệ và sản xuất nông cụ.
nét đặc trưng
Cây
Cây tần bì là một loại cây lâu năm đơn tính, thường mọc cao tới 15 hoặc 20 mét, có thể đo tới 30 mét ở một số cá thể. Thân cây thẳng, có đường kính ngang ngực trung bình 1 mét. Trong khi đó, cốc F. uhdei có hình dáng tròn trịa và bề ngoài nhỏ gọn.
Lá
Các lá tro là hợp chất hình kim và xếp xen kẽ nhau. Mỗi lá dài từ 20 đến 30 cm và chứa năm đến chín loa tai rời. Mỗi loa tai có dạng hình mũi mác hình trứng và có toàn bộ rìa răng cưa về phía đỉnh.
Lá của cây tần bì Mexico. Forest & Kim Starr
những bông hoa
Hoa Fraxinus uhdei là hoa đơn tính và được nhóm lại trong các bông lớn dài từ 12 đến 20 mét. Ngoài ra, hoa không có cánh hoa và được thụ phấn nhờ gió. Hoa cái bao gồm một đài hoa và một nhụy, hoa đực chứa hai nhị hoa với bao phấn thuôn dài và một đài hoa nhỏ.
Cụm hoa của Fraxinus uhdei. Forest & Kim Starr
Trái cây
Quả của cây tần bì, được gọi là samaras, thuôn dài và chứa các mô sợi hình cánh dẹt. Những quả này phát triển thành từng chùm dày đặc có chiều dài từ 15-20 cm. Mỗi quả chứa một hạt dài từ 2 đến 6 cm, dày 0,5 cm; còn hạt có cánh mỏng màu vàng nâu.
Phân loại học
- Vương quốc: Plantae.
- Tên miền phụ: Viridiplantae.
- Giới hồng ngoại: Streptophyte.
- Siêu phân chia: Embriofita.
- Bộ phận: Tracheophyte.
- Phân khu: Eufilofitina.
- Bộ chia hồng ngoại: Lignofita.
- Lớp: Trùng roi.
- Phân lớp: Magnoliofita.
- Siêu nhân: Asteranae.
- Đặt hàng: Lamiales.
- Họ: Oleaceae.
- Bộ tộc: Oleeae.
- Thuộc tính con: Fraxininae
- Chi: Fraxinus.
- Loài: Fraxinus uhdei (Wenzig) Lingelsh.
Tên đồng nghĩa: F. americana L. var. uhdei Wenzig, F. cavekiana Standley & Steyerm., F. chiapensis Lundell, F. hondurensis Standley.
Đổi lại, Fraxinus uhdei tương ứng với phần Melioides, bao gồm mười lăm loài Bắc Mỹ. Theo cách này, tro là thành viên duy nhất của nhóm Uhdei. Sự phân biệt của các nhóm trong phần Melioides tương ứng với các mẫu địa lý.
Nơi sống và phân bố
Fraxinus uhdei thường xuyên lui tới các sườn núi và ở một mức độ thấp hơn là các bờ sông. Ngoài ra, nó thường được tìm thấy ở những vùng có khí hậu ôn đới và nó phát triển tối ưu trong đất sét, đất cát, màu mỡ và rất sâu.
Theo quan điểm sinh thái, loài này rất quan trọng vì nó là chi duy nhất được tìm thấy trong tự nhiên và vì nó gắn liền với các đơn vị sinh thái là rừng sồi, rừng trưng bày, rừng thông và rừng ưa núi. .
Về phần mình, cây tần bì thường được kết hợp với Alnus sp., Cedrela sp., Ceiba sp., Salix sp., Ipomoea sp., Juniperus sp., Quercus sp., Ficus sp., Và Cestrum sp.
Loài này còn được gọi là tro nhiệt đới Mexico hoặc tro dại và phân bố từ miền trung Mexico đến Guatemala. Ngoài ra, cây này đã được giới thiệu làm cây cảnh đường phố ở các nước khác của lục địa Châu Mỹ.
Về mặt khí hậu, cây này mọc ở những vùng có nhiệt độ trung bình từ 15 đến 25 ⁰C và với lượng mưa từ 800 đến 3000 mm mỗi năm.
Các ứng dụng
Fraxinus uhdei được sử dụng rộng rãi trong các chương trình tái trồng rừng và làm cây cảnh trên đường phố của một số thành phố. Trong hàng thủ công, cây này được sử dụng để làm đồ chơi và nhạc cụ bằng gỗ.
Ngoài ra, tro Mexico còn được dùng để chế tạo các dụng cụ nông nghiệp và làm tay cầm dụng cụ. Vì gỗ có chất lượng tốt nên loại cây này được khai thác để sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ.
Nó cũng được sử dụng trong y học cổ truyền, vì vỏ của nó rất giàu một alkaloid gọi là fraxin, có đặc tính hạ sốt. Ngoài ra, người dân địa phương đã sử dụng các bộ phận của cây này để điều trị bệnh sốt rét.
Về mặt kinh tế xã hội, cây này mang lại lợi ích cho người nuôi ong vì hoa của nó là loại cây lấy mật.
Bệnh tật
Bệnh tái phát nhiều nhất ảnh hưởng đến tro Mexico là bệnh úa lá, do một loại phytoplasma chưa xác định gây ra.
Các triệu chứng của bệnh này bao gồm lá úa, dạng phát triển bất thường của lá và sự phát triển của ngọn ở thân và cành ở cây trưởng thành. Căn bệnh này có thể giết chết toàn bộ quần thể của loài này.
Các loài gây hại khác bao gồm côn trùng và nấm, bệnh thán thư là một bệnh có tỷ lệ mắc cao vì nó tấn công các bộ phận khác nhau của cây này, gây thối trên diện rộng và chết sau đó.
Tương tự như vậy, bọ tro (Tropidosteptes chapingoensis) có thể gây rụng lá hàng loạt ở các cá thể F. uhdei non. Sự mất vỏ của cây tro Mexico trưởng thành là do Leperisinus fraxini gây ra. Về phần mình, các loài mối thuộc giống Kalotermes có thể gây hại nghiêm trọng cho gỗ của loài cây này.
Người giới thiệu
- Wallander, E. 2008. Hệ thống học của Fraxinus (Oleaceae) và sự tiến hóa của dioecy. Hệ thống thực vật và tiến hóa, 273 (1-2): 25-49
- Báez-Pérez, AL, Linding-Cisneros, R., Villegas, J. 2017. Sự sống sót và tăng trưởng của vườn ươm được cấy vi khuẩn Fraxinus uhdei trong mòng biển acrisol. Gỗ và Rừng, 23 (3): 7-14
- Nesom, GL2014. Phát sinh loài của giáo phái Fraxinus. Họ Melioides (Oleaceae): xem xét và một giả thuyết thay thế. Phytoneuron, 95: 1-9.
- Wallander, E. 2014. Hệ thống học và sự tiến hóa của hoa ở họ Fraxinus (Oleaceae). Belgische Dendrologie Belge, 38-58
- Bộ phân loại. (2004-2019). Đơn vị phân loại: Chi Fraxinus L. (1753) (thực vật). Lấy từ: http://taxonomicon.taxonomy.nl